Giải thích một số từ ngữ khi soạn kế hoạch bài dạy

Việc soạn bài dạy bao giờ cũng gắn liền với mục tiêu kiến thức và việc xác định các động từ để xác định mục tiêu là cực kì quan trong. Từ ngữ dưới đây được trích từ nội dung tập huấn Chương trình giáo dục phổ thông mới (2018) trong môn Vật lí, thầy cô có thể tham khảo đề dùng khi soạn KHBD.

Chương trình sử dụng một số động từ để thể hiện mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về năng lực của người học, với nghĩa giới hạn như dưới đây. Trong quá trình dạy học, đặc biệt là khi đặt câu hỏi thảo luận, ra đề kiểm tra, đánh giá, giáo viên có thể dùng những động từ nêu ở đây hoặc thay thế bằng các động từ tương đương cho phù hợp với tình huống cụ thể.

Định nghĩa được: nhắc lại được các phát biểu chính thức hoặc tương đương, bao gồm cả biểu thức và các đại lượng trong đó, nếu có.
Liệt kê được: đưa ra được các điểm liên quan mà không cần sáng tạo và không yêu cầu liệt kê tất cả các điểm liên quan.
Nêu được: nhắc lại được định nghĩa, khái niệm, biểu thức, cùng với một số nhận xét liên quan đến ý nghĩa, phạm vi của đối tượng cần nêu, đặc biệt khi có hai hay nhiều đối tượng ở trong cùng một câu hỏi.
Phát biểu được: đưa ra được một nhận xét cụ thể, kèm theo hoặc không kèm theo lập luận về chủ đề, đối tượng được hỏi.
Mô tả được: đưa ra được phát biểu bằng lời (và công thức, đồ thị khi cần thiết) về các điểm chính của chủ đề hay đối tượng.
Ước lượng được: đưa ra được bậc độ lớn hoặc một giá trị định lượng lấy từ một mẫu thử.
Vẽ phác được: vẽ được hình dạng, vị trí một cách gần đúng, định tính.
Vẽ được: đưa ra được đồ thị hoặc hình vẽ với các thông tin đầy đủ, vẽ trên giấy hoặc máy in.
Giải thích được: đưa ra được các lí do, các căn cứ làm sáng tỏ được vấn đề đặt ra.
– Phân tích được: phân chia được một đối tượng ra thành các thành phần hoặc các khía cạnh.
So sánh được: nêu được các đặc điểm giống nhau và khác nhau giữa các đối tượng.
Đo được: sử dụng các dụng cụ thông thường để đưa ra được giá trị của đại lượng cần xác định, ví dụ như đo độ dài bằng thước hay đo góc bằng thước đo độ.
Xác định được: tìm được vị trí của một đối tượng hoặc giá trị của một đại lượng bằng cách tính qua công thức.
Tính được: đưa ra được câu trả lời bằng số (thường bao gồm cả cách làm).
– Rút ra được: từ các thông tin đã có, đưa ra được đặc điểm hoặc quy luật vận động của đối tượng.
Vận dụng được: sử dụng khái niệm, công thức vật lí để giải quyết được các vấn đề hoặc tình huống liên quan.
Thực hiện được: làm theo trình tự nhất định một việc nào đó.
Thực hiện thí nghiệm: làm được các bước thí nghiệm (theo phương án đã định hoặc đề xuất).
Thiết kế được: trình bày được tài liệu (hoặc phương án thí nghiệm, thực hành) có bản vẽ, phép tính, sản phẩm.

Nguồn: Chương trình giáo dục phổ thông 2018

Was this helpful?

0 / 0

Trả lời 0

Your email address will not be published. Required fields are marked *